I. Triệu chứng.
- Nếu đau đầu do phong hàn gây ra thường có biểu hiện: Đau đầu, cứng cổ, gặp gió đau tăng, đau nhức mình mẩy,
không ra mồ hôi, miệng không khát, rêu lưỡi trắng mỏng.
không ra mồ hôi, miệng không khát, rêu lưỡi trắng mỏng.
- Nếu đau đầu do phong nhiệt gây ra, thường có biểu hiện: Đầu đau nặng như muốn vỡ ra, phát sốt, khát nước, mặt đỏ, rêu lưỡi vàng mỏng. Để điều trị phải dùng phép sơ phong thanh nhiệt.
- Nếu đau đầu do can dương thương cang thường có biểu hiện: Đau một bên, chóng mặt, mắt, mặt nóng đỏ, miệng đắng, phiền táo, dễ giận dữ. Để điều trị phải dùng phép bình can tiềm dương.
- Nếu đau đầu do đàm trọc thường có biểu hiện: Đau một bên đầu, tinh thần không tỉnh táo, bụng đầy, ngực tức, lợm giọng, buồn nôn, ăn kém. Để điều trị phải dùng phép hóa đàm, giáng nghịch.
II. Điều trị bằng bấm huyệt.
- Thao tác: Để người bệnh ngồi hay nằm, thầy thuốc đứng phía sau người bệnh hay ngồi phía đầu giường, lần lượt thực hiện các động tác: phân, hợp vùng trán, thái dương. Làm từ trên xuống từ trong ra ngoài.
- Day vùng cổ gáy xuống tới đốt sống 3.
- Mỗi động tác 3 - 5 phút, sau đó bấm huyệt phong trì, bách hội, thái dương, ấn đường và hợp cốc, thời gian làm 20 - 30 phút, ngày 1 lần, có thể làm 1 - 7 lần.
III. Giải thích: Thao tác:
- Phân, hợp: Khi phân thì dùng ngón tay cái hay đầu 3 ngón 2, 3, 4 hoặc ô mô út, đặt sát nhau, kéo đều ra 2 bên. Nếu từ 2 bên kéo vào là hợp. Động tác phân hợp có thể làm trên trán, đầu mắt, bụng, lưng, ngực.
- Day: Lấy ô mô cái, ô mô út hay gốc bàn tay ấn xuống da vùng huyệt người bệnh, di động theo đường tròn thuận chiều kim đồng hồ. Tay thầy thuốc và da người bệnh như dính vào nhau, làm cho da người bệnh di động theo tay thầy thuốc, làm khoan thai: sức ấn vừa sức chịu đựng của người bệnh, có thể tác động trực tiếp vào nơi đau.
- Bấm, điểm: Dùng đầu ngón tay cái hay đầu ngón tay trỏ, cả 2 bên phải và trái, tác động lên huyệt, hay vị trí nhất định của cơ thể. Chú ý móng tay phải cắt ngắn, tránh gây xước, rách da. Muốn tạo lực bấm sâu cần gấp vuông góc đốt ngón 1 và 2. Bấm và điểm có tác dụng thấm sâu: tuy nhiên bấm thì giữ lực ấn lâu hơn, điểm thì lực tăng dần tác động nhanh, đột ngột hơn.
IV. Các huyệt cần nhớ.
- Đau đầu là bệnh thường gặp ở bất kỳ độ tuổi nào, và không phải lúc nào cũng cần thiết phải dùng thuốc. Sau đây là cách xoa bóp các huyệt giúp giảm đau ở đầu và vùng mặt.
- Nhân trung: Ở trên hốc nhân trung 1/3. Chủ trị: méo mồm-mắt, chảy dãi, ngạt mũi.
- Nghinh hương: Ở phía ngoài cánh mũi khoảng 5 cm, giữa hốc mũi và môi.
Chủ trị: ngạt mũi, viêm mũi, méo mồm-mắt, mặt bị ngứa, bị sưng.
- Thừa tương: Ở chính giữa hõm dưới môi dưới. Chủ trị: lác, lệch miệng-mắt, sưng mặt, sưng răng, đau răng, chảy dãi.
- Ấn đường: Ở giữa hai lông mày. Chủ trị: nhức đầu, choáng váng, chảy máu cam, trẻ con bị kinh phong.
- Thái dương: Điểm giao giữa đuôi lông mày và khoé mắt ngoài. Chủ trị đau đầu.
- Địa thương: Cách mép 4 phân. Chủ trị: méo mồm – mắt, chảy dãi.
- Huyệt phong trì: Chữa trị đau cổ, đau vai, đau gáy rất tốt.
- Tứ bạch: chủ trị đau ngứa trong bệnh mắt đỏ, mộng mắt, méo mồm – mắt, nhức đầu, choáng váng.
- Thanh minh: phía trên mắt một phân.
Chủ trị: đau mắt đỏ, chảy nước mắt khi gặp gió, ngứa khóe mắt, mắt hoa.
- Tán trúc: đầu lông mày, phía trên khuông mắt. Chủ trị: nhìn không rõ, chảy nước mắt, mắt – mồm méo lệch.
- Ngư yêu: giữa lông mày. Chủ trị: đau mắt đỏ, sụp mi, đau xương đầu lông mày.
- Ty trúc không: chỗ hõm đuôi lông mày. Chủ trị: nhức đầu, hoa mắt, đau mắt đỏ, đau răng, động kinh.
- Giác tôn: phía sau vành tai. Chủ trị: sưng tai, mộng mắt, đau răng, khô môi, cứng cổ.
- Nhĩ môn: phía trước tai, trong chỗ lõm ven xương hàm. Chủ trì: tai ù, điếc, đau răng.
- Thích cung: dưới dái tai, chỗ lõm khi há miệng. Chủ trì: tai ù, tai điếc.
- Hạ quan: giữa chỗ hõm giữa xương gò má và xương hàm. Chủ trị: đau răng, tai ù, tai điếc, méo mồm, nhai khó khăn.
- Giáp xa: chỗ hõm nằm ngang bên trên má trước xương hàm, khi cắn chặt răng cơ hàm nổi rõ lên. Chủ trị méo mồm, sưng má, đau răng, không nói ra lời.
- Đại nghinh: trước xương hàm một tấc ba phân khi cắn răng sẽ thấy nổi lên.
- Chủ trị: bị cấm khẩu, sưng má, đau răng.
BIÊN SOẠN: NGUYỄN XUÂN HƯNG